Phân biệt tủ đựng hóa chất chống cháy và công dụng của nó
Tủ đựng dung môi chống cháy chuyên dùng cho ngành hóa chất Việt Nam. Cách phân biệt tủ đựng hóa chất chống cháy và công dụng của nó công ty Cơ Khí Sài Gòn giúp chúng ta dễ dàng nhận biết. Hai nguy cơ liên quan đến chất lỏng hóa, hóa chất dễ cháy và dễ bắt lửa là gây nên cháy nổ, hỏa hoạn…Chính vì thế, việc vận chuyển và bảo quản an toàn các chất lỏng dễ cháy thật sự cần thiết và cũng là một điều bắt buộc trong việc lưu trữ và bảo quản hóa chất, dung môi dễ gây cháy nổ trong nhà máy, khu công nghiệp, phòng thí nghiệm.
Tủ đựng dung môi chống cháy chuyên dùng cho ngành hóa chất Việt Nam.
Cách phân biệt tủ đựng hóa chất chống cháy và công dụng của nó công ty Cơ Khí Sài Gòn giúp chúng ta dễ dàng nhận biết
Để lựa chọn loại tủ phù hợp, ta cần xác định loại mẫu ta để là chất lỏng “dễ cháy” hay “dung môi dễ bắt lửa”, cả hai đều cháy nhanh và dễ nổ, có khả năng nổ ở những điều kiện nhất định nếu không được bảo quản dung cách, gây nên cháy lan truyền và không thể kiểm soát được.
- Chất lỏng dễ cháy được định nghĩa bởi NFPA và OSHA, là chất lỏng có điểm chớp cháy không vượt quá 100°F khi được thử bằng các phương pháp thử kín.
- Dung môi dễ bắt cháy có điểm chớp cháy tại 100°F trở lên và cũng được kiểm tra bằng phương pháp thử kín. Chúng được phân loại như sau:
Tủ đựng hóa chất chống cháy (Flammable liquid) |
Cấp độ |
Tính chất |
Các mẫu thường được chứa |
Class IA |
Điểm chớp cháy nhỏ hơn 73°F; Điểm sôi nhỏ hơn 100°F
Flash Point less than 73°F; Boiling Point less than 100°F
|
Diethyl Ether, Ethylene Oxide, một vài loại dầu thô |
Class IB |
Điểm chớp cháy nhỏ hơn 73°F; Điểm sôi nhỏ bằng hoặc lớn hơn 100°F
Flash Point less than 73°F; Boiling Point equal to or greater than 100°F
|
Nguyên liệu động cơ của xe hoặc máy bay, mêtylbenzen hay phenylmêtan, sơn mài, chất làm mờ sơn mài. |
Class IC |
Điểm chớp cháy bằng hoặc lớn hơn 73°F nhưng không lớn hơn 100°F |
Xylene, một số loại sơn, một số loại xi măng dựa trên dung môi |
Tủ chứa dung môi dễ bắt cháy (Combustible liquid) |
Class II |
Điểm chớp cháy bằng hoặc lớn hơn 100°F nhưng không lớn hơn 140°F |
Nhiên liệu diesel, dung môi sơn pha loãng |
Class IIIA |
Điểm chớp cháy bằng hoặc lớn hơn 140°F nhưng không lớn hơn 200°F |
Home Heating Oil |
Class IIIB |
Điểm chớp cháy bằng hoặc lớn hơn 200°F |
Dầu ăn, dầu bôi trơn, dầu động cơ |
Phân biệt chức năng giữa các tủ.
Được thiết kế với màu vàng, mẫu bảo quản có điểm chớp cháy dưới 100°F và được phân ra thành 03 cấp độ chống cháy Class IA, Class IB, Class IC.
Tùy vào cấp độ của tủ để bảo quản các mẫu phù hợp như: Diethyl Ether, Ethylene Oxide, một vài loại dầu thô, Nguyên liệu động cơ của xe hoặc máy bay, mêtylbenzen hay phenylmêtan, sơn mài, chất làm mờ sơn mài., Xylene, một số loại sơn, một số loại xi măng dựa trên dung môi….
2.Tủ đựng dung môi dễ gây cháy (Combustible Cabinets)
Được thiết kế với màu đỏ, bảo quản mẫu có điểm chớp cháy bằng hoặc lớn hơn 100°F nhưng không quá 200°F với 03 cấp độ chống cháy Class II, Class IIIA, Class IIIB.
Tùy vào cấp độ của tủ để bảo quản các mẫu như: Nhiên liệu diesel, dung môi sơn pha loãng, Home Heating Oil, Dầu ăn, dầu bôi trơn, dầu động cơ….
3.Tủ đựng dung môi ăn mòn (Corrosive Cabinet)
Được thiết chế chuyên dụng để bảo quan các hóa chất, dung môi ăn mòn như dung môi tẩy rửa, làm sạch,….
4.Tủ an toàn đựng thuốc trừ sâu (Pesticides Cabinets)
Được thiết kế với màu xanh lá cây đậm, các nhà máy, phòng thí nghiệm thường sử dụng để bảo quản thuốc trừ sâu dạng dung môi hoặc dạng bột…
5.Tủ an toàn đựng chất độc hại (Toxic Cabinets):
Được thiết kế với màu trắng
Sự khác biệt giữa tủ đựng hóa chất tự đóng và không tự đóng:
- Về cấu trúc: Hai tủ có thể nhận xét giống nhau tới 90%. Tuy nhiên, tủ tự đóng, khi ta mở nhưng thả tay ra, tủ sẽ tự đóng kín lại. Nên khi muốn mở tủ lâu, tủ có một sợ dây kim loại để móc khóa vào phía bên tủ, giữ cố định cánh cửa mở. Móc khóa này được thiêt kế bằng chì, ở một nhiệt độ cao khi xảy ra sự cố cháy, chì sẽ tự nóng chảy, cửa tủ sẽ tự động đóng lại, tránh tình trạng cháy lan, nổ và ảnh hưởng đến mẫu bảo quản và vật tư bên trong phòng thí nghiệm, nhà máy
- Về giá: có sự chênh lệch về giá. Tủ có cửa tự đóng sẽ có giá cao hơn tủ không tự đóng.
Từ những ý đã nêu ở trên, tuy cửa tự đóng của tủ an toàn có giá cao hơn, nhưng để đảm bảo độ an toàn cho mẫu bảo quản, các nhà máy, xí nghiệp, phòng thí nghiệm nên sử dụng tủ có cửa tự đóng để nâng cao an toàn tuyệt đối.